Vitdao
Well-Known Member
Microsoft Visual Basic.NET
Microsoft Visual Basic.NET và Microsoft Visual C# là hai ngôn ngữ lập trình được sử dụng chủ yếu hiện nay được Microsoft phát triển, và đây là 2 ngôn ngữ lập trình mới nằm trong chiến lược phát triển của tập đoàn Microsoft.
Bài viết này sẽ giới thiệu về Microsoft Visual Basic.NET cho người mới lập học trình trên bằng ngôn ngữ Microsoft Visual Basic.NET
Bài viết được giới thiệu lại từ Khóa Học Cơ Bản Microsoft Visual Basic.NET.
Khóa học này là một trong chuỗi khóa học VB.NET, ASP.NET và E-Comerce được hướng dẫn tại trụ sở Vovisoft.
Nào bây giờ chúng ta cùng bắt đầu vào bài 1 nha:
Bài 1
Sơ lược về Visual Basic.NET
1.1 Sơ lược về lịch sử của VB.NETSơ lược về Visual Basic.NET
Ngôn ngữ BASIC (Beginner's All Purpose Symbolic Instruction Code) đã có từ năm 1964. BASIC rất dễ học và dễ dùng. Trong vòng 15 năm đầu, có rất nhiều chuyên gia Tin Học và công ty tạo các chương trình thông dịch (Interpreters) và biên dịch (Compilers) cho ngôn ngữ làm BASIC trở nên rất phổ thông.
Năm 1975, Microsft tung ra thị trường sản phẩm đầu tay Microsoft BASIC và tiếp đó Quick BASIC (còn gọi là QBASIC) thành công rực rỡ.
Quick BASIC phát triển trong nền Windows nhưng vẫn khó khăn khi tạo giao diện kiểu Windows. Sau đó nhiều năm, Microsoft bắt đầu tung ra 1 sản phẩm mới cho phép ta kết hợp ngôn ngữ dễ học BASIC và môi trường phát triển lập trình với giao diện bằng hình ảnh (Graphic User Interface - GUI) trong Windows. Đó là Visual Basic Version 1.0
Sự chào đời của Visual Basic Version 1.0 vào năm 1991 thật sự thay đổi bộ mặt lập trình trong Công Nghệ Tin Học.
Trước đó, ta không có 1 giao diện bằng hình ảnh (GUI) với một IDE (Integrated Development Environment) giúp các chuyên gia lập trình tập trung công sức và thì gìờ vào các khó khăn liên hệ đến doanh nghiệp của mình. Mỗi người phải tự thiết kế giao diện qua thư viện có sẵn Windows API (Application Programming Interface) trong nền Windows. Điều này tạo ra những trở ngại không cần thiết làm phức tạp việc lập trình.
Visual Basic giúp ta bỏ qua những hệ lụy đó, chuyên gia lập trình có thể tự vẽ cho mình giao diện cần thiết trong ứng dụng (application) 1 cách dễ dàng và như vậy, tập trung nổ lực giải đáp các vần đề cần giải quyết trong doanh nghiệp hay kỹ thuật.
Ngoài ra, còn nhiều công ty phụ phát triển thêm các khuôn mẫu (modules), công cụ (tools, controls) hay ứng dụng (application) phụ giúp dưới hình thức VBX cộng thêm vào giao diện chính càng lúc càng thêm phong phú.
Khi Visual Basic phiên bản 3.0 được giới thiệu, thế giới lập trình lại thay đổi lần nữa. Kỳ này, ta có thể thiết kế các ứng dụng (application) liên hệ đến Cơ Sở Dữ Liệu (Database) trực tiếp tác động (interact) đến người dùng qua DAO (Data Access Object). Ứng dụng này thưòng gọi là ứng dụng tiền diện (front-end application) hay trực diện.
Phiên bản 4.0 và 5.0 mở rộng khả năng VB nhắm đến Hệ Điều Hành Windows 95.
Phiên bản 6.0 cung ứng 1 phương pháp mới nối với Cơ Sở Dữ Liệu (Database) qua sự kết hợp của ADO (Active Data Object). ADO còn giúp các chuyên gia phát triển mạng nối với Cơ Sở Dữ Liệu (Database) khi dùng Active Server Pages (ASP).
Lưu ý :
ở đây, tất cả các khái niệm và công dụng của Modules, Tools, Controls, DAO, ADO hay ASP sẽ được từ từ trình bày trong các bài học kế.
Tuy nhiên, VB phiên bản 6.0 (VB6) không cung ứng tất cả các đặc trưng của kiểu mẫu ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Language - OOL) như các ngôn ngữ C++, Java.
Thay vì cải thiện hay vá víu thêm thắc vào VB phiên bản 6.0, Microsoft đã xoá bỏ tất cả làm lại từ đầu các ngôn ngữ lập trình mới theo kiểu OOL rất hùng mạnh cho khuôn nền .NET Framework. Đó là các ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET và C# (gọi là C Sharp). Sau đó, nhiều ngôn ngữ lập trình khác cũng thay đổi theo tỷ như smalltalk.NET, COBOL.NET, ... làm Công Nghệ Tin Học trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tất cả những thay đổi này nhằm đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi và nhu cầu phát triển cấp bách trong kỹ nghệ hiện nay.
1.2 Sơ lược về Visual Basic.NET
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft 's .NET Framework. Do đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong ... hậu trường OS, Visual Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án, công việc hay doanh nghiệp mà thôi.
Trong khóa học này, các bạn sẽ bắt đầu làm quen với kiểu lập trình dùng Visual Basic.NET (VB.NET) và dĩ nhiên, các khái niệm và thành phần cơ bản của .NET Framework.
Nếu ta để ý tên của Visual Basic.NET (VB.NET), ta thấy ngay ngôn ngữ lập trình này chuyên trị tạo ứng dụng (application) dùng trong mạng, liên mạng hay trong Internet. Tuy nhiên, khi học bất cứ một ngôn ngữ lập trình mới nào, ta cũng cần ... 'tập đi trước khi tập chạy'. Do đó, ta sẽ tập trung vào việc lập trình các ứng dụng (applications) trên nền Windows và đó cũng là mục tiêu chính yếu của khóa học cơ bản Visual Basic.NET
1.3 Sơ lược về .NET
.NET là tầng trung gian giữa các ứng dụng (applications) và hệ điều hành (OS). Tầng .NET cung cấp mọi dịch vụ cơ bản giúp ta tạo các công dụng mà ứng dụng (application) đòi hỏi, giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản cho ứng dụng (application), tỷ như: đọc hay viết các tập tin (files) vào dĩa cứng (hard drive), ... Tầng này bao gồm 1 bộ các ứng dụng (application) và hệ điều hành gọi là .NET Servers. Như vậy, .NET gần như là một bộ sưu tập (collection) các nhu liệu và khái niệm kết hợp trộn lẫn nhau làm việc nhằm tạo giải đáp các vấn đề liên quan đến thương nghiệp của ta. Trong đó:
Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .NET Framework và
Tập hợp các dịch vụ yểm trợ mọi ngôn ngữ lập trình .NET gọi là Common Laguage Runtime (CLR).
Hãy quan sát thành phần cơ bản của .NET:
User Applications
.NET Framework
.NET Servers
.NET Devices
Hardware Components
1.3.1 .NET Servers
Mục tiêu chính của .NET là giúp ta giảm thiểu tối đa công việc thiết kế hệ thống tin học phân tán (distributed system). Đa số công việc lập trình phức tạp đòi hỏi đều được thực hiện ở hậu phương (back end) trong các máy cung cấp dịch vụ (servers). Microsoft đã đáp ứng với bộ sưu tập '.NET Enterprise Servers', bộ này chuyên trị và yểm trợ mọi đặc tính (features) hậu phương cần có cho một hệ thống tin học phân tán (distributed system).
Bộ sưu tập '.NET Enterprise Servers' bao gồm:
Server Operationg Systems: MS Windows Server, Advanced Server và Data Center Server
Clustering và Load Balancing Systems: MS Application Center, MS Cluster Server
Database System: MS SQL Server (SQL đọc là sư cô, ... à không, 'si cồ')
E-Mail System: MS Exchange Server
Data-transformation engine trên cơ sở XML: MS Biz Talk Server
Accessing Legacy Systems: Host Integration ServerServer Operationg Systems: MS Windows Server, Advanced Server và Data Center Server
Clustering và Load Balancing Systems: MS Application Center, MS Cluster Server
Tất cả các máy server này cung cấp mọi dịch vụ cần thiết cho các ứng dụng (application) về .NET và là nền tảng xây dựng hệ thống Tin Học cho mọi dự án lập trình.
1.3.2 .NET Framework
Đối với Visual Basic.NET (VB.NET), tất cả mọi thứ đều thay đổi tận gốc rễ. Một trong những thành phần quan trọng của .NET là .NET Framework. Đây là nền tảng cho mọi công cụ phát triển các ứng dụng (application) .NET
.NET Framework bao gồm:
Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment)
Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes)
Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment) hoạt động giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ trung gian giữa ứng dụng (application) và các thành phần phức tạp của hệ thống. Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes) bao gồm 1 số lớn các công dụng đã soạn và kiểm tra trước, tỷ như: giao lưu với hệ thống tập tin (file system access) hay ngay cả các quy ước về mạng (Internet protocols), ... nhằm giảm thiểu gánh nặng lập trình cho các chuyên gia Tin Học. Do đó, việc tìm hiểu .NET Framework giúp ta lập trình dễ dàng hơn vì hầu như mọi công dụng đều đã được yểm trợ.
Ta xem .NET Framework như là một tầng công dụng trừu tượng cung cấp dịch vụ trên hệ điều hành (nhìn dưới khía cạnh cung cấp dịch vụ):
User Applications
.NET Framework
Hệ điều hành (OS)
Device Drivers
Harware Components (Cương liệu)
Để mọi ngôn ngữ lập trình sử dụng được các dịch vụ cung cấp bởi .NET Framework, Microsoft tạo ra 1 tiêu chuẩn chung cho ngôn ngữ lập trình gọi là Common Language Specifications (CLS). Tiêu chuẩn này giúp các chương trình biên dịch (compilers) làm việc hữu hiệu. Microsoft sáng chế ra Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET và C# (đọc là C Sharp) cho nền .NET Framework và cũng không quên phổ biến rộng rãi CLS trong Công Nghệ Tin Học giúp các ngôn ngữ lập trình khác làm việc trong nền .NET, tỷ như: COBOL.NET, Smalltalk.NET, ...
Lưu ý: ở đây, mặc dù Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET hay C# khác nhau về syntax và các công dụng phụ thuộc nhưng tất cả đều biên dịch ra cùng 1 ngôn ngữ trung gian gọi là MSIL (Microsoft Intermediate Language) và do đó, không có ngôn ngữ lập trình .NET nào hùng mạnh hơn ngôn ngữ lập trình .NET nào. Tất cả đều bình đẳng, 'không ai ... bảnh hơn ai', việc chọn ngôn ngữ lập trình nào cũng là ... chuyện nhỏ, tùy ý thích lập trình viên.
Bài làm ở nhà (Homework)
Bài tập 1:
Vẽ lại các thành phần cơ bản của .NET
Bài tập 2:
Vẽ lại các thành phần cơ bản của .NET Framework
Còn tiếp.....bài 2